PQA Ôn Thận Bao Gồm:
Cao thục địa: 340mg
Cao Hoài sơn: 340mg
Cao Ngưu tất: 340mg
Cao Phá cổ chỉ: 230mg
Cao sơn thù: 230mg
Cao Trạch tả: 230mg
Cao Ích trí nhân: 230mg
Cao Tang Phiêu liêu: 230mg
Cao Đơn bì: 230mg
Cao Phục linh: 230mg
Cao Ô dược: 170mg
Phụ liệu: Đường, nước tinh khiết vừa đủ.
Công Dụng PQA Ôn Thận
Giúp bổ thận, hỗ trợ giảm triệu chứng tiểu đêm nhiều lần
Đối Tượng Dùng PQA Ôn Thận
Người lớn mắc chứng tiểu đêm nhiều lần, trẻ em mắc chứng đái dầm
Cách Sử Dụng
Ngày uống 4 lần: Sáng, trưa, chiều và trước khi đi ngủ
- Trẻ em từ 2-5 tuổi: Mỗi lần uống 5ml
- Trẻ em từ 6-12 tuổi: Mỗi lần 10ml
- Trẻ em từ 13 tuổi trở lên: Mỗi lần 15ml
- Người lớn: Mỗi lần uống 20ml
Uống liên tục trong 3 tháng.
*Lưu ý:
Không dùng cho phụ nữ có thai
Lắc trước khi dùng
Không dùng quá 4 tuần sau lần mở nắp đầu tiên
Bảo Quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp
Hạn Sử Dụng
03 năm kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên nhãn sản phẩm
Chú ý: Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm
CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA PQA ÔN THẬN
Xuất xứ công thức: Bài 3: Lục vị hoàn gia Ô dực, Ích trí nhân, Ngưu tất, Phá cố chỉ, Tang phiêu tiêu. Trong sách bài giảng y học cổ truyền, tập 2, trang 132 của trường Đại học Y Hà Nội, NXB Y Học.
Thục địa (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN, tập I, trang 774)
Là rễ, củ của cây địa hoàng
Tính vị, công năng:Thục địa có vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ấm, vào 3 kinh: tâm, can, thận. Có tác dụng tư âm, dưỡng huyết, bổ thận, làm đen râu, tóc.
Công dụng: Thục địa chữa âm hư, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho khí suyễn (khó thở). Bệnh tiêu khát (đái tháo đường), làm sáng mắt, đen râu tóc, chữa chảy máu cam, điều kinh, bổ huyết, sinh tinh, làm cơ thể tráng kiện
Hoài sơn/củ mài (Theo Dược điển Việt Nam V, tập II, trang 1127)
Tính vị, quy kinh: Cam, bình. Vào các kinh tỳ vị, phế, thận.
Công năng: Bổ tỳ, dưỡng vị, chỉ tả, sinh tân, ích phế, bổ thận, sáp tinh.
Ngưu tất (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN, tập II, trang 430)
Tính vị, công năng: Ngưu tất có vị đắng chua, tính bình, không độc, vào 2 kinh can và thận. Dạng sống có tác dụng hành huyết tán ứ, tiêu ung lợi thấp. Dạng chín có tác dụng bổ can, ích thận, cường gân tráng cốt.
Công dụng: Ngưu tất dạng sống chữa cổ họng sưng đau, mụn nhọt, đái rát buốt, đái ra máu hoặc sỏi, bế kinh,…Ngưu tất sao tẩm chữa can thận hư, ù tai, đau lưng, mỏi gối, tay chân co quắp hoặc bài liệt.
Phá cố chỉ/Bổ cốt chỉ/đậu miên (Theo dược điển Việt Nam V, tập II, trang 1088)
Tính vị, quy kinh: bồ cốt chỉ (quả) Tân, khổ, ôn. Vào kinh thận, tỳ và tâm bào.
Công năng, chủ trị: Bổ mệnh môn hỏa, chỉ tả. Chủ trị: Liệt dương, di tinh, đái dầm…
Sơn thù (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN, tập II, trang 856)
Tính vị, công năng: Sơn thù có vị chua, tính bình, vào phần khí của hai kinh can, thận. Có tác dụng bổ can, thận, sáp tinh, làm cho tinh khí bền, thông khiếu,…
Công dụng: Được dùng trị phong hàn, tê thấp, đau đầu, đau lưng, mỏi gối, tai ù, thận suy, tiểu tiện nhiều lần.
Trạch tả (Theo Dược điển Việt Nam V, tập II, trang 1209)
Tính vị, quy kinh: Tân, ôn. Vào các kinh tỳ, thận.
Công năng, chủ trị: Ôn thận cố tinh, ôn tỳ chỉ tả.
Chủ trị: Tỳ hàn gây tiết tả, đau bụng hàn, tiết nhiều nước bọt, thận hàn gây đái dầm, đi tiểu vặt, di tinh, cặn hơi trắng nước tiểu do thận dương hư.
Tạng phiêu tiêu (Theo bài giảng y học cổ truyền – dùng cho học viên chuyên khoa định hướng y học cổ truyền, tập 1, trang 474)\
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, mạn, tính bình. Quy vào kinh, can, thận.
Tác dụng: Cố tinh, sáp niệu, bổ thận, tráng dương.
Ứng dụng lâm sàng:
+ Dùng cho bệnh thận hư, di tinh, tiết tinh sớm, liệt dương
+ Chữa tiểu tiện nhiều lần, trẻ em đái dầm do thận hư
+ Chữa tiểu tiện đục lâu ngày không khỏi do thận hư
+ Chữa khí hư ra nhiều, đau lưng do thận hư
Đan bì/Mẫu đơn bì (Theo Dược điển Việt Nam V, tập II, trang 1248)
Tính vị, quy kinh: Khổ, tân, vị hàn. Vào các kinh tâm, can, thận.
Công năng, chủ trị: Thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết hỏa ứ.
Phục linh (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN, tập II, trang 526)
Tính vị, công năng: Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị. Có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm, an thần.